Revenue là thuật ngữ xuất hiện rất nhiều trong thị trường nền kinh tế, đặc biệt là khi phân tích các bản báo cáo tài chính doanh nghiệp. Ở một số quốc gia khác, thay vì sử dụng thuật ngữ revenue, họ sử dụng một số thuật ngữ khác có ý nghĩa tương tự. Vậy revenue là gì? Hôm nay Wikisecret sẽ chia sẻ kiến thức bổ ích này tới bạn nhé!!!
Revenue là gì?
Revenue được sử dụng nhiều với ý nghĩa là doanh thu. Các thu nhập của doanh nghiệp được tạo ra chủ yếu từ hoạt động bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ hay bất kỳ một hình thức sử dụng khác của vốn hoặc tài sản, có gắn liền với chính hoạt động trong doanh nghiệp. Doanh thu revenue được xác định trước khi trừ chi phí được khấu trừ. Hiểu một cách đơn giản, bản chất của revenue là tổng thu nhập được tạo ra từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến hoạt động chính của công ty.

Revenue là gì?
Thể hiện revenue trên báo cáo tài chính
Revenue là số tiền thu được của công ty thu được thông qua các hoạt động kinh doanh. Tùy thuộc vào phương pháp kế toán được sử dụng trong doanh nghiệp mà cách tính doanh thu ở từng đơn vị có sự khác nhau.
Nếunhư kế toán dồn tích, doanh thu sẽ bao gồm doanh thu được thực hiện trên tín dụng, miễn là hàng hóa hoặc dịch vụ được giao đến cho khách hàng.

Thể hiện revenue trên báo cáo tài chính
Revenue sẽ được đơn vị thể hiện ở dòng trên cùng trên báo cáo thu nhập. Sau đó các chi phí sẽ được khấu trừ vào doanh thu để có được thu nhập ròng hoặc lợi nhuận. Hầu hết các nhà đầu tư thường xem xét revenue trong mối tương quan với thu nhập ròng để xác định tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
Các bộ phận của revenue
Doanh thu của một công ty được phân chia nhỏ thành các bộ phận tạo ra nó. Thông thường, đơn vị chia doanh thu thành 3 loại:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Doanh thu không hoạt động có nguồn gốc từ các nguồn thứ cấp khác, không thể dự đoán trước được.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản tiền lãi (lại cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, tín phiếu, chiết khấu thanh toán…), cổ tức và lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác, lãi tỷ giá hối đoái, chênh lệch bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn….
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính

Các bộ phận của revenue
- Chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nằm giữa quyền quản lý cũng như sở hữu sản phẩm.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi mua hàng hóa sản phẩm với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản và doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hóa kém chất lượng hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như hợp đồng đã ký.
Hàng bán bị trả lại là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng hóa sản phẩm kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Doanh thu cao luôn đem đến những tín hiệu tích cực với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hi vọng bài viết này đã đem đến cho bạn những kiến thức bổ ích về revenue. Hãy like và share bài viết này nếu bạn thấy hay nhé!!!
Xem thêm: Bảo hiểm nhân thọ là gì? Lợi ích khi tham gia bảo hiểm nhân thọ