Giáo án bài Tự Tình- Hồ Xuân Hương theo định hướng phát triển năng lực
Dưới đây là giáo an bài tự tình theo định hướng phát triển năng lực mà wikisecret sưu tầm và tập hợp lại cho các bạn có thể làm bài tập đơn giản và hiệu quả hơn.
Video giáo án tự tình theo định hướng phát triển năng lực
Hướng dẫn giáo án bài tự tình theo định hướng phát triển năng lực
– Nêu vài nét về cuộc đời tác giả Hồ Xuân Hương?
– Sự nghiệp sáng tác của HXH?
– Tìm những từ chỉ không gian, thời gian và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu thơ đầu?
– Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu thơ 2?
– Chén rượu có làm vơi đi nỗi lòng của nhà thơ không? Em hãy cho biết tâm trạng của nhà thơ
– Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ 5+6 góp phần diễn tả tâm trạng và thái độ của nhân vật trữ tình trước số phận như thế nào?
+ Tác giả sử dụng biện pháp nghệ nào?
+ tại sao khi nhìn xuống đất tác giả lại chú ý đến rêu, khi nhìn lên cao lại chú ý đến đá?
– Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả?
– Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối có ý nghĩa như thế nào?
– Giải thích nghĩa của hai “xuân” và hai từ “lại” trong câu thơ?
– GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk
– GV gợi ý câu trả lời cho HS thông qua thông tin đã cung cấp ở phần tiểu dẫn
– GV nhận xét, bổ sung và chốt ý
– GV hướng dẫn HS khái quát nội dung
– GV hướng dẫn Hs đọc câu thơ đọc ngặt nhịp trong câu 2
– GV hướng dẫn HS cảm nhận các chi tiết trong câu thơ.
GV đọc lại hai câu thực đưa ra câu hỏi hs trả lời và cảm nhận.
GV cho HS xem hình cây rêu đang mọc xanh tươi khi vươn khỏi mặt đất.
GV gợi ý cho HS tìm ra biện pháp nghệ thuật trong câu thơ.
GV hướng dẫn hs tìm hiểu hai câu cuối.
– GV gợi ý cho HS tìm ra biện pháp nghệ thuật
– GV nhận xét và đưa ra kết luận
– GV hướng dẫn HS củng cố bài và đọc phần ghi nhớ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
– HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gập nhiều bất hạnh.
– Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng ngôn từ và hình tượng.
2. Sự nghiệp sáng tác:
– Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công ở chữ Nôm.
→ được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.
– Bài thơ “Tự tình” nằm trong chùm thơ tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
II. Đọc – hiểu:
1. Hai câu đề:
– Thời gian: đêm khuya
– Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian “ tiếng trống canh dồn “
→ Tâm trạng cô đơn, tủi hổ của Hồ Xuân Hương.
Nghệ thuật đối lập:
Cái hồng nhan >< nước non.
Cái – hồng nhan, từ “ trơ”
à Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.
=> Nhấn mạnh sự bẻ bàng, tủi hổ đòng thời thể hiện sự bền gan thách đố cùng số phận.
2. Hai câu thực:
– “ say lại tỉnh “ -> vòng quẩn quanh
– Trăng khuyết: chưa tròn
-> Tuổi xuân đã đi qua nhưng tình duyên vẫn chưa trọn vẹn
-> Nỗi đau thân phận
3. Hai câu luận:
– Rêu: nhỏ bé, yếu ớt
– Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc-> Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn phá phách, tung hoành
– Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.
– Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối-> sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình.
4. Hai câu kết:
Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con.
– Hai câu kết khép lại lời tự tình.
àNỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn.
– Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi với họ hạnh phúc chỉ là chiếc chăn bông quá hẹp.
à Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.
III. Tổng kết tại sao khi nhìn xuống đất tác giả lại chú ý đến rêu khi nhìn lên cao lại chú ý đến đá
Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc và tài năng đọc đáo của” Bà Chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử sụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.